Bán cây tre trúc

Cung cấp cây tre trúc các loại: tre tầm vong, tre gai, tre luồng, tre nứa, tre pheo, tre lồ ô, tre mạnh tông, tre hóp đá, trúc sào… Giá tốt nhất thị trường, giao hàng toàn quốc.

Đặc điểm nổi bật của Cây tre trúc trong trang trí và xây dựng

Tre trúc được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong trang trí và xây dựng nhờ vào những đặc điểm nổi bật sau:

  • Tre trúc có tính thẩm mỹ cao nhờ vân gỗ tự nhiên độc đáo, tạo nên vẻ đẹp mộc mạc nhưng sang trọng. Với màu sắc đa dạng từ vàng nhạt đến nâu đậm, tre dễ dàng phù hợp với nhiều phong cách thiết kế. Hơn nữa, tre còn tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên, mang đến không gian sống xanh mát và thư thái, giúp con người thư giãn, giảm stress.
  • Tre trúc có độ bền cao nhờ khả năng chống mối mọt do chứa chất silic, giúp bảo vệ khỏi sự tấn công của côn trùng. Ngoài ra, tre còn chịu lực tốt, có độ bền cao và khả năng chịu nén, uốn cong, phù hợp làm vật liệu xây dựng. Nếu được xử lý đúng cách, các sản phẩm từ tre có tuổi thọ dài, sử dụng bền bỉ qua nhiều năm.
  • Tre trúc có tính linh hoạt cao nhờ dễ gia công, có thể cắt, bào, uốn và tạo hình để phù hợp với nhiều kiểu dáng thiết kế. Bên cạnh đó, tre còn có ứng dụng đa dạng, từ làm đồ nội thất, thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng đến trang trí sân vườn, mang lại nhiều lựa chọn trong thiết kế và sử dụng.
  • Tre trúc là nguyên liệu tự nhiên, tái sinh nhanh, thân thiện với môi trường. Việc sử dụng tre không chỉ giảm thiểu khai thác gỗ tự nhiên mà còn góp phần bảo vệ rừng, giúp giảm ô nhiễm và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
  • So với các vật liệu xây dựng khác, tre trúc có giá thành rẻ hơn, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.

Các loại cây họ tre trúc phổ biến

Tre gai

Tre gai

Tre gai thường mọc thành cụm, thâm ngầm dạng củ, thân khí sinh cao 15-25m, đường kính thân 5-14cm, ngọn cong, thành vách tre dày 2-3.5cm. Lóng tre gai dài 25-35cm, màu xanh lục

Tre luồng

Tre luồng

Kích thước của cây Luồng thường to và mập : Thân cây tre cao từ 13-15m, ngọn cong 1m0-1m2, đường kính thân từ 7- 10cm. Lóng cây tre dài 20-30cm, vách thân tre luồng dày 1cm – 1.2cm. Thân cây to, độ hẹp không nhiều, thẳng tắp, tròn hầu hết, 2/3 thân tre về phía cội tròn

Tre nứa

Tre nứa

Cây nứa trưởng thành sẽ đạt chiều cao từ 10m-15m và có rất nhiều lóng. Loài cây này phát triển thẳng đứng, có đường thân đạt kích thước từ 4-6cm. Các lóng của cây nứa dài từ 30-90cm. Vách của nứa không dày chỉ khoảng từ 0.2cm đến 0.6cm

Tre pheo

Tre pheo

Tre có gai, thân ngầm hợp trục, thân tre mọc cụm, cao 12 – 24m, đường kính 5 – 15cm, lóng dài 20 – 30cm, khi non màu lục, không có lông, khi già chuyển thành màu nõn chuối hơi vàng, thịt tre dày, độ rỗng nhỏ.

Tre lồ ô

Tre lồ ô

Thân cây lồ ô có bề mặt trơn nhẵn và tròn đều. Toàn bộ vỏ thân cây đều được phủ một lớp lông màu nâu hoặc màu xám bạc. Khi trưởng thành thân cây đạt độ cao trung bình từ 14 – 18m, nhiều cây có thể cao đến 25m. Thân có rất nhiều lóng dài từ 40cm – 60cm. Các lóng ở gần gốc có kích thước ngắn hơn, các lóng ở giữa thân có thể dài đến 90cm. Vách thân dày 1,1cm

Tre tầm vông

Tre tầm vông

Thân cây trưởng thành cao khoảng 6–14m, đường kính 2–7cm, gần như đặc ruột và rất cứng, không gai nhọn như các loài tre khác.

Tre hóp đá

Tre hóp đá

Cây hóp đá hay còn gọi là tre đá có bề ngoài gần giống loài hóp nước nhưng có kích thước lớn hơn. Chiều cao của cây tre đá có thể đạt 15-18m, đường kính 6-7cm, lóng dài 30-36cm, vách dài khoảng 2cm.

Tre mạnh tông

Tre mạnh tông

Cây mạnh tông có thân dạng củ, thân khí sinh mọc cụm, thân tương đối to, thẳng cứng, vách dày, chiều cao thân từ 15-20cm, đường kính từ 7-15cm, ngọn dài, rũ xuống, đốt ở gốc thân thượng có vòng rễ khí sinh, chiều dài lóng từ 30-40cm.

Cây trúc sào

Cây trúc sào

Cây trúc sào hay mao trúc là loại tre không có gai nhọn, lá nhỏ, cây mọc tản. Thân ngầm dạng roi, thân đứng thẳng và đặc biệt nhất là không có ngọn cong rủ. Kích thước cây trung bình: thân trúc có chiều cao 10m, đường kính 5cm. Lóng dài 25cm, vách thân dày 0,6cm, thân cây tươi nặng 6kg

Ứng dụng của cây tre trúc trong xây dựng

Là một vật liệu tự nhiên, tre không chỉ bền vững mà còn sở hữu vẻ đẹp độc đáo. Tính linh hoạt của tre cho phép tạo ra nhiều loại nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng

Phên tre

Phên tre

Tấm tre đan dày hơn mành tre, thường được dùng để làm vách ngăn, hàng rào, hoặc trang trí tường

Cột chống tre

Cột chống tre

Cột được làm từ tre, dùng để chống đỡ cho các công trình

Cót ép tre

Cót ép tre

Các thanh tre nhỏ được ép chặt lại với nhau, tạo thành tấm phẳng, cứng cáp. Dùng làm sàn nhà, trần nhà, hoặc ốp tường

Mê bồ tre

Mê bồ tre

Là loại ván ép được làm từ nhiều lớp tre mỏng dán chồng lên nhau. Dùng để làm sàn nhà, trần nhà, hoặc đồ nội thất

Ống tre

Ống tre

Thân cây tre được đẽo tròn, tạo thành ống. Dùng làm cột nhà, khung cửa, hoặc làm các sản phẩm trang trí

Ván tre ép

Ván tre ép

Tấm ván được ép từ nhiều lớp tre mỏng, có độ bền cao và chống ẩm tốt. Dùng để làm bàn, ghế, tủ, hoặc ốp tường

Một số sản phẩm từ tre trúc

Mành tre

Mành tre

Được đan từ những thanh tre mỏng, tạo thành tấm mành có thể cuộn lại. Dùng để che chắn nắng, gió, tạo không gian riêng tư

Bàn, ghế, tủ, giường tre

Bàn, ghế, tủ, giường tre

Đồ nội thất được làm từ tre, có kiểu dáng đơn giản, mộc mạc hoặc tinh xảo.

Rèm cửa tre

Rèm cửa tre

Rèm cửa được làm từ những thanh tre mỏng, tạo không gian thoáng mát, gần gũi với thiên nhiên

Vách tường tre

Vách tường tre

Tấm tre được dùng để ốp tường, tạo điểm nhấn cho không gian

Ốp trần tre

Ốp trần tre

Tấm tre được dùng để ốp trần, tạo cảm giác ấm cúng

Chòi tre

Chòi tre

Công trình nhỏ được làm từ tre, dùng để nghỉ ngơi, thư giãn

Hàng rào tre

Hàng rào tre

Hàng rào được làm từ tre, dùng để bao quanh nhà cửa, vườn tược

Cổng tre

Cổng tre

Cổng vào được làm từ tre, tạo điểm nhấn cho ngôi nhà

Gian hàng tre

Gian hàng tre

Gian hàng bán hàng được làm từ tre, thường được sử dụng trong các hội chợ, lễ hội

Nhà tre

Nhà tre

Nhà ở được xây dựng hoàn toàn từ tre, mang đậm nét kiến trúc truyền thống

Giá bán cây tre trúc nguyên liệu

Giá thành của tre trúc vật liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:

  • Loại tre trúc: Mỗi loại tre, trúc, lồ ô, tầm vông, luồng, nứa đều có đặc tính riêng biệt về kích thước, độ bền, và ứng dụng. Ví dụ, luồng thường có đường kính lớn hơn và giá thành cao hơn so với trúc. Nguồn gốc địa lý cũng ảnh hưởng đến giá cả, như tre gai Quảng Ngãi và trúc trồng phổ biến.
  • Kích thước: Đường kính và chiều dài của cây tre trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành. Cây có kích thước lớn thường có giá cao hơn.
  • Chất lượng và xử lý: Thẩm mỹ của cây tre (độ thẳng, màu sắc, độ bóng) và các quá trình xử lý như uốn thẳng, sấy khô, chống mối mọt đều ảnh hưởng đến giá thành. Tre đã qua xử lý kỹ lưỡng và có thẩm mỹ cao thường có giá trị cao hơn.
  • Số lượng: Khách hàng mua sỉ thường được hưởng giá ưu đãi hơn.
  • Thời điểm: Giá tre trúc có thể biến động theo mùa, đặc biệt tăng vào cuối năm.